Sự khác biệt và ứng dụng của Zeatin Trans-Zeatin và Trans-Zeatin Riboside
Zeatin (ZT):Zeatin thúc đẩy sự phân chia tế bào và có thể ảnh hưởng đến các giai đoạn khác của chu kỳ tế bào. Chức năng của nó bao gồm ức chế sự phân hủy chất diệp lục và protein, làm chậm quá trình hô hấp, duy trì sức sống của tế bào, trì hoãn sự lão hóa của cây, đảo ngược tác dụng độc hại trên lá, ức chế sự hình thành rễ và thúc đẩy sự hình thành chồi ở nồng độ cao.
Trans-Zeatin (Tz):Có nhiều chức năng, thúc đẩy sự phân chia tế bào vi sinh vật và phát triển bào tử tại các vị trí vết thương của cây, thể hiện tác dụng thúc đẩy tăng trưởng rộng rãi.
Trans-Zeatin Riboside (tZR):Cũng thúc đẩy sự phát triển của chồi bên, kích thích sự biệt hóa tế bào, thúc đẩy sự nảy mầm của mô sẹo và hạt, ngăn ngừa sự lão hóa của lá, đảo ngược tổn thương độc hại đối với chồi và ức chế sự hình thành rễ quá mức.

Chức năng chính
Zeatin, ZT:
1. Thúc đẩy sự phân chia tế bào, chủ yếu là phân chia tế bào chất;
2. Thúc đẩy sự phân hóa chồi; trong nuôi cấy mô, nó tương tác với auxin để kiểm soát sự phân hóa rễ và chồi;
3. Thúc đẩy sự phát triển của chồi bên, loại bỏ ưu thế ngọn, dẫn đến số lượng lớn chồi bất định trong nuôi cấy mô;
4. Làm chậm quá trình lão hóa của lá, làm chậm tốc độ phân hủy chất diệp lục và protein;
5. Phá vỡ trạng thái ngủ của hạt, thay thế ánh sáng đáp ứng nhu cầu của các loại hạt ưa ánh sáng như thuốc lá;
6. Gây hiện tượng trinh sản ở một số loại quả;
7. Thúc đẩy sự hình thành chồi: Nó có thể thúc đẩy sự hình thành chồi ở vết cắt lá và ở một số rêu;
8. Kích thích hình thành củ khoai tây.
Trans-Zeatin, tZ: Chỉ chứa cấu trúc trans, có chức năng tương tự như zeatin nhưng có hoạt tính mạnh hơn.
Trans-Zeatin Riboside, tZR: Tác dụng của nó rất giống với Trans-Zeatin, tZ, không chỉ có tác dụng của Zeatin nêu trên mà còn kích hoạt biểu hiện gen và hoạt động trao đổi chất.

Cách sử dụng:
Zeatin, ZT:
1. Thúc đẩy quá trình nảy mầm của mô sẹo (phải sử dụng kết hợp với auxin), nồng độ 1 mg/L.
2. Thúc đẩy đậu quả, Zeatin 100 mg/L + GA3 500 mg/L + NAA 201 mg/L, phun lên quả 10, 25 và 40 ngày sau khi ra hoa.
3. Rau lá, phun ở mức 201 mg/L có thể làm chậm quá trình vàng lá. Ngoài ra, việc xử lý một số hạt giống cây trồng có thể thúc đẩy sự nảy mầm; Xử lý cây con thúc đẩy tăng trưởng.

Trans-Zeatin, tZ:
1. Thúc đẩy quá trình nảy mầm của mô sẹo (phải sử dụng kết hợp với auxin), nồng độ 1 ppm;
2. Thúc đẩy đậu quả, Zeatin 100 ppm + GA3 500 ppm + NAA 20 ppm, phun lên quả 10, 25 và 40 ngày sau khi ra hoa;
3. Làm chậm quá trình vàng lá rau, phun ở tốc độ 20 ppm;
Trans-Zeatin Riboside (tZR):
1. Trong nuôi cấy mô thực vật, nồng độ Trans-Zeatin Riboside thường được sử dụng là 1 mg/mL hoặc cao hơn.
2. Trong điều hòa sinh trưởng thực vật, nồng độ Trans-Zeatin Riboside thường là 1 ppm đến 100 ppm, tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể và loài thực vật. Ví dụ, khi thúc đẩy sự nảy mầm của mô sẹo, nồng độ 1 ppm được sử dụng và nó cần được sử dụng kết hợp với các chất phụ trợ.
3. Hòa tan kỹ bột Trans-Zeatin Riboside trong 2–5 mL NaOH 1 M (hoặc axit axetic 1 M hoặc KOH 1 M), sau đó thêm nước cất hai lần hoặc nước siêu tinh khiết để chuẩn bị dung dịch gốc có nồng độ 1 mg/mL trở lên, khuấy liên tục đồng thời thêm nước để đảm bảo trộn kỹ. Chia nhỏ dung dịch gốc và đông lạnh, tránh chu kỳ đóng băng-tan băng lặp đi lặp lại. Pha loãng dung dịch gốc đến nồng độ cần thiết bằng môi trường nuôi cấy. Mỗi lần chuẩn bị dung dịch làm việc mới.

Ứng dụng:
Zeatin (ZT): Được sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô thực vật và trồng trọt như một chất điều hòa sinh trưởng thực vật để thúc đẩy sinh trưởng và phát triển thực vật.
Trans-Zeatin (tZ): Cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học và trồng trọt do hoạt tính sinh học rộng, phù hợp với các nhu cầu điều hòa sinh trưởng thực vật khác nhau.
Trans-Zeatin Riboside (tZR): Đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sinh trưởng thực vật và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học và sản xuất nông nghiệp.
Trans-Zeatin (Tz):Có nhiều chức năng, thúc đẩy sự phân chia tế bào vi sinh vật và phát triển bào tử tại các vị trí vết thương của cây, thể hiện tác dụng thúc đẩy tăng trưởng rộng rãi.
Trans-Zeatin Riboside (tZR):Cũng thúc đẩy sự phát triển của chồi bên, kích thích sự biệt hóa tế bào, thúc đẩy sự nảy mầm của mô sẹo và hạt, ngăn ngừa sự lão hóa của lá, đảo ngược tổn thương độc hại đối với chồi và ức chế sự hình thành rễ quá mức.

Chức năng chính
Zeatin, ZT:
1. Thúc đẩy sự phân chia tế bào, chủ yếu là phân chia tế bào chất;
2. Thúc đẩy sự phân hóa chồi; trong nuôi cấy mô, nó tương tác với auxin để kiểm soát sự phân hóa rễ và chồi;
3. Thúc đẩy sự phát triển của chồi bên, loại bỏ ưu thế ngọn, dẫn đến số lượng lớn chồi bất định trong nuôi cấy mô;
4. Làm chậm quá trình lão hóa của lá, làm chậm tốc độ phân hủy chất diệp lục và protein;
5. Phá vỡ trạng thái ngủ của hạt, thay thế ánh sáng đáp ứng nhu cầu của các loại hạt ưa ánh sáng như thuốc lá;
6. Gây hiện tượng trinh sản ở một số loại quả;
7. Thúc đẩy sự hình thành chồi: Nó có thể thúc đẩy sự hình thành chồi ở vết cắt lá và ở một số rêu;
8. Kích thích hình thành củ khoai tây.
Trans-Zeatin, tZ: Chỉ chứa cấu trúc trans, có chức năng tương tự như zeatin nhưng có hoạt tính mạnh hơn.
Trans-Zeatin Riboside, tZR: Tác dụng của nó rất giống với Trans-Zeatin, tZ, không chỉ có tác dụng của Zeatin nêu trên mà còn kích hoạt biểu hiện gen và hoạt động trao đổi chất.

Cách sử dụng:
Zeatin, ZT:
1. Thúc đẩy quá trình nảy mầm của mô sẹo (phải sử dụng kết hợp với auxin), nồng độ 1 mg/L.
2. Thúc đẩy đậu quả, Zeatin 100 mg/L + GA3 500 mg/L + NAA 201 mg/L, phun lên quả 10, 25 và 40 ngày sau khi ra hoa.
3. Rau lá, phun ở mức 201 mg/L có thể làm chậm quá trình vàng lá. Ngoài ra, việc xử lý một số hạt giống cây trồng có thể thúc đẩy sự nảy mầm; Xử lý cây con thúc đẩy tăng trưởng.

Trans-Zeatin, tZ:
1. Thúc đẩy quá trình nảy mầm của mô sẹo (phải sử dụng kết hợp với auxin), nồng độ 1 ppm;
2. Thúc đẩy đậu quả, Zeatin 100 ppm + GA3 500 ppm + NAA 20 ppm, phun lên quả 10, 25 và 40 ngày sau khi ra hoa;
3. Làm chậm quá trình vàng lá rau, phun ở tốc độ 20 ppm;
Trans-Zeatin Riboside (tZR):
1. Trong nuôi cấy mô thực vật, nồng độ Trans-Zeatin Riboside thường được sử dụng là 1 mg/mL hoặc cao hơn.
2. Trong điều hòa sinh trưởng thực vật, nồng độ Trans-Zeatin Riboside thường là 1 ppm đến 100 ppm, tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể và loài thực vật. Ví dụ, khi thúc đẩy sự nảy mầm của mô sẹo, nồng độ 1 ppm được sử dụng và nó cần được sử dụng kết hợp với các chất phụ trợ.
3. Hòa tan kỹ bột Trans-Zeatin Riboside trong 2–5 mL NaOH 1 M (hoặc axit axetic 1 M hoặc KOH 1 M), sau đó thêm nước cất hai lần hoặc nước siêu tinh khiết để chuẩn bị dung dịch gốc có nồng độ 1 mg/mL trở lên, khuấy liên tục đồng thời thêm nước để đảm bảo trộn kỹ. Chia nhỏ dung dịch gốc và đông lạnh, tránh chu kỳ đóng băng-tan băng lặp đi lặp lại. Pha loãng dung dịch gốc đến nồng độ cần thiết bằng môi trường nuôi cấy. Mỗi lần chuẩn bị dung dịch làm việc mới.

Ứng dụng:
Zeatin (ZT): Được sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô thực vật và trồng trọt như một chất điều hòa sinh trưởng thực vật để thúc đẩy sinh trưởng và phát triển thực vật.
Trans-Zeatin (tZ): Cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học và trồng trọt do hoạt tính sinh học rộng, phù hợp với các nhu cầu điều hòa sinh trưởng thực vật khác nhau.
Trans-Zeatin Riboside (tZR): Đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sinh trưởng thực vật và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học và sản xuất nông nghiệp.
Bài viết gần đây
Tin tức nổi bật